Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành Quyết định 1003/QĐ-BNNMT về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Theo đó, có 8 thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong đó có 6 thủ tục cấp trung ương, 2 thủ tục cấp tỉnh.
Cụ thể, 6 thủ tục hành chính cấp trung ương gồm: Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử; Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam; Sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam (cấp TW); Gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học; Cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
Có 8 thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Ảnh minh họa.
2 thủ tục cấp tỉnh gồm: Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử.
Trong đó, thủ tục hành chính cấp trung ương về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử có mã số 1.001373, được triển khai trực tuyến hoàn toàn trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ tại địa chỉ: http://dichvucong.mae.gov.vn. Qua đó, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu có thể gửi yêu cầu khai thác dữ liệu một cách thuận tiện, nhanh chóng, minh bạch.
Quy trình thực hiện gồm ba bước: nộp hồ sơ trực tuyến, kiểm tra và xử lý hồ sơ, cuối cùng là thông báo và trả kết quả. Dữ liệu sẽ được cung cấp dưới dạng điện tử thông qua địa chỉ truy cập tải dữ liệu, mã truy cập một lần, hoặc gửi qua thư điện tử. Trường hợp yêu cầu dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, sẽ áp dụng quy định riêng theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Tùy theo mức độ phức tạp của dữ liệu, thời gian xử lý dao động từ 5 đến 35 ngày làm việc. Trường hợp yêu cầu thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, việc cung cấp dữ liệu sẽ được tiến hành sau khi tổ chức, cá nhân hoàn tất nghĩa vụ phí và lệ phí, theo các quy định tại Thông tư số 294/2016/TT-BTC, Thông tư số 74/2022/TT-BTC và Thông tư số 55/2018/TT-BTC.
Thành phần hồ sơ gồm thông tin về tổ chức hoặc cá nhân, danh mục dữ liệu yêu cầu, mục đích sử dụng, hình thức khai thác và phương thức nhận kết quả. Mọi phản hồi, yêu cầu bổ sung hoặc từ chối cung cấp dữ liệu (nếu có) đều được thực hiện qua hệ thống điện tử, đảm bảo tính kịp thời và minh bạch.
Thủ tục này là một bước tiến quan trọng trong lộ trình chuyển đổi số của ngành tài nguyên và môi trường biển, góp phần thúc đẩy sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Quyết định 1003 thay thế các nội dung được quy định tại Điểm a và Điểm c, Điều 1 của Quyết định số 1299/QĐ-BTNMT ngày 29/5/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ; Quyết định số 1524/QĐ-BTNMT ngày 4/6/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ.